1. Ép kiểu là gì? Ý nghĩa

Ép kiểu là cách chuyển biến thuộc kiểu dữ liệu này thành biến thuộc kiểu dữ liệu khác.

Ý nghĩa:

– Việc chuyển kiểu dữ liệu sẽ đến lúc phải cần trong quá trình xử lý chương trình.

– Có thể định dạng đúng kiểu dữ liệu mình mong muốn.

Trong bài này chỉ nói đến ép kiểu dữ liệu đối với dữ liệu nguyên thủy (Primitive Data Types), còn đối với ép kiểu dữ liệu tham chiếu (Reference Types) thì cách ép kiểu là những hàm (phương thức) ép kiểu do người ta viết riêng cho mỗi kiểu dữ tham chiếu đó.

Thì trong ép kiểu trong kiểu dữ liệu nguyên thủy được chia ra làm 2 loại:

  • Ép kiểu ngầm định (implicit)
  • Ép kiểu tường minh (explicit)

2. Ép kiểu ngầm định (implicit)

Việc chuyển đổi sẽ tự thực hiện bởi compiler và chúng ta không cần làm gì.

Việc chuyển đổi này dành cho kiểu dữ liệu nhỏ sang kiểu dữ liệu lớn hơn.

Ta có thể xem chiều từ nhỏ sang lớn như sau:

Ví dụ:

Kết quả:

a=5

b=5.0

3. Ép kiểu tường minh (explicit)

Ngược lại với cách chuyển đổi ngầm định, việc chuyển đổi tường minh là chiều ngược lại từ kiểu dữ liệu lớn hơn sang kiểu dữ liệu nhỏ hơn (với điều kiện giá trị đó kiểu dữ liệu sẽ thay đổi có thể lưu trữ được trong kiểu dữ liệu mới).

Với ép kiểu theo cú pháp:

(<Kiểu dữ liệu>) <Tên biến>;

Ví dụ:

Kết quả:

a=9.54

b=9

Lưu ý: Nếu ép kiểu dữ liệu kí tự char sang kiểu dữ liệu số hoặc ngược lại.

  • Khi ép kiểu char sang số thì sẽ ép kiểu ngầm định chuyển kí tự sang hệ thập phân ASCII tương ứng kí tự đó.
  • Nếu ngược lại thì phải sử dụng ép kiểu tường minh để chuyển sang kiểu kí tự.

Ví dụ:

Kết quả:

x=97

kt=A